Cổ phiếu thưởng,bản chất của cổ phiếu thưởng trên thị trường

Trên thị trường hiện nay, có không ít doanh nghiệp niêm yết thực hiện việc trả cổ tức bằng cổ phiếu (cổ phiếu thưởng). Tuy nhiên phần lớn nhà đầu tư hiện vẫn chưa hiểu rõ bản chất tài chính của nghiệp vụ này. Thực chất đây chỉ là nghiệp vụ chia tách cổ phiếu, nó không phát sinh bất kỳ dòng tiền mới nào giúp doanh nghiệp gia tăng nội lực của mình. Theo chân đánh giá sàn ở bài viết sau để hiểu rõ hơn về cổ phiếu thưởng là gì cũng như bản chất loại cổ phiếu này như thế nào?

1. Cổ phiếu thưởng trên thị trường là gì?

Cổ phiếu thưởng

Cổ phiếu thưởng được sử dụng khi cổ đông nhận được cổ phiếu mà không phải trả tiền do công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu. Khi thưởng cổ phiếu cho các cổ đông, doanh nghiệp thường dùng nguồn hình thành từ vốn thặng dư (gọi là số tiền chênh lệch giữa giá bán và mệnh giá khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ) và lợi nhuận tích luỹ lại thông qua các năm (giống như khi trả cổ tức bằng cổ phiếu) để chuyển thành vốn điều lệ.

2. Các trường hợp trả cổ phiếu thưởng

Các trường hợp trả cổ phiếu thưởng
Các trường hợp trả cổ phiếu thưởng

2.1. Trường hợp 1: Cổ phiếu thưởng cho người đóng góp

  • Trường hợp này, doanh nghiệp sẽ sử dụng 1 lượng cổ phiếu để thưởng cho những người quản lý, cán bộ công nhân viên hay những người có đóng góp lớn đối với các hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn của cổ phiếu dùng để thưởng thường là từ các cổ phiếu quỹ của công ty.
  • Đối với trường hợp cổ phiếu thưởng cho người đóng góp này thì tổng giá trị sổ sách của công ty sẽ không thay đổi, lợi ích của người được thưởng thể hiện rõ ràng bên cạnh đó tỷ lệ sở hữu của công ty sẽ được tăng lên. Còn đối với những cổ đông không được thưởng, tỷ lệ sở hữu công ty của họ sẽ giảm xuống.
  • Đây được xem là một cách để công ty khuyến khích tinh thần làm việc cũng như công nhận sự đóng góp hiệu quả của những người đã cống hiến xây dựng doanh nghiệp.

2.2. Trường hợp 2: Cổ phiếu thưởng thưởng cho tất cả cổ đông

Đây là việc tất cả cổ đông sẽ nhận thêm cổ phiếu mới với một tỷ lệ nhất định. Ví dụ: 100:5, tức là cứ nắm giữ 100 cổ phiếu cũ thì cổ đông sẽ nhận thêm 5 cổ phiếu mới. Đối với trường hợp này, nhà đầu tư cần lưu ý một số quy tắc sau:

  • Việc thưởng cổ phiếu sẽ không làm tăng vốn chủ sở hữu của các cổ đông trong công ty. Việc thưởng cổ phiếu chỉ là việc chuyển đổi giữa các khoản mục tiêu trên bảng cân đối kế toán. Cụ thể là giảm lợi nhuận giữ lại sang tăng vốn điều lệ mà không làm thay đổi tổng nguồn vốn cổ đông của doanh nghiệp.
  • Cổ phiếu được phát thêm cho các cổ đông đã làm tăng số lượng cổ phiếu của công ty. Khi số lượng cổ phiếu tăng lên, nguồn vốn chủ sở hữu vẫn không đổi, giá trị sổ sách (nguồn vốn chủ sở hữu / tổng số cổ phiếu) của cổ phiếu sẽ giảm đi theo tỷ lệ tương ứng.
  • Tỷ lệ sở hữu của mỗi cổ đông trong công ty trước và sau khi phát hành thêm cổ phiếu là không đổi.
  • Cổ phiếu phát hành thêm để thưởng cho các cổ đông thường sẽ là cách để làm tăng số lượng cổ phiếu. Vốn chủ sở hữu không đổi đồng nghĩa việc số lượng cổ phiếu tăng lên sẽ khiến giá trị sổ sách giảm đi tương ứng. Điều này sẽ làm giảm giá cổ phiếu trên thị trường, giúp nhà đầu tư ít vốn có cơ hội tham gia và họ sẽ tìm mọi cách để mua cổ phiếu trước khi cổ phiếu được chia thưởng, làm tăng cầu cổ phiếu và dẫn đến giá cổ phiếu tăng lên.
  • Tuy nhiên, nhà đầu tư cần lưu ý rằng, cổ phiếu thưởng nhiều khi được doanh nghiệp sử dụng như một chiêu trò đánh lạc hướng.
Cổ phiếu thưởng thưởng cho tất cả cổ đông

3. Bản chất của chia cổ phiếu thưởng

Việc phân chia cổ phiếu thưởng cho nhà đầu tư vốn dĩ không thay đổi về mặt tài chính, kinh doanh mà chỉ thay đổi về mặt báo cáo kế toán tự lợi nhuận chưa được phân phối sang chủ sở hữu. Bản chất của việc chia cổ phiếu thưởng được chia ra như sau:

3.1. Đối với nhà đầu tư

Đối với nhà phân tích cơ bản hay đầu tư giá trị, hình thức chia tách cổ phiếu này gần như vô nghĩa. Đây cũng là lý do Berkshire Hathaway của tỷ phú Warren Buffett chưa bao giờ chia tách hay trả cổ tức bằng số cổ phiếu.

Đối với những nhà phân tích kỹ thuật đầu cơ thì có thể tận dụng việc chia cổ phiếu thưởng này vì nó có tác động về mặt tâm lý của các nhà đầu tư trong thời gian ngắn hạn.

Ví dụ: đối với những loại cổ phiếu có giá trị cao việc chia tách sẽ làm gia tăng tính thanh khoản bởi giá cổ phiếu đã được điều chỉnh theo tỷ lệ chia thưởng. Những người chơi ít vốn sẽ có cơ hội đầu tư khi nhận thấy rằng cổ phiếu đã rẻ đi. Việc cho phép nhiều nhà đầu tư có mức tiền vừa phải sẽ tham gia nhiều hơn, làm tăng cầu trong thị trường chứng khoán.

Tuy nhiên, nếu công ty hoạt động kinh doanh không vượt trội thì giá sẽ trở về mức trước khi tăng. Vì vậy, đối với những trader đang sở hữu cổ phiếu hay đang có dự định mua cổ phiếu họ có thể căn cứ vào số cổ tức được trả để tính lãi suất hiện thời bằng cách lấy khoản này chia ra cho cá thị giá cổ phiếu khác. Đây đã được coi là một trong những tiêu chí giúp cho các nhà đầu tư lựa chọn cổ phiếu tốt hơn.

3.2.Đối với các doanh nghiệp

Các doanh nghiệp thường vẫn chọn hình thức chia tách cổ phiếu thưởng nhằm mục đích hỗ trợ cổ động không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Tuy nhiên cũng có những những doanh nghiệp chọn hình thức này để tăng vốn điều lệ, từ đó tăng năng lực tài chính và có cơ hội tiếp cận khoản vay lớn hơn nhằm thực hiện được các dự án lớn cho doanh nghiệp mình…

4. Công tác nghiệp vụ liên quan đến cổ phiếu

4.1. Nghiệp vụ tách gộp cổ phiếu

Tách/gộp cổ phiếu là việc làm tăng hoặc giảm số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty cổ phần nhưng không làm thay đổi vốn điều lệ, vốn cổ phần hoặc toàn bộ giá trị thị trường tại thời điểm tách hay gộp cổ phiếu. Tùy vào mục đích của từng công ty hay tình hình thị trường mà có thể tiến hành tách hoặc gộp cổ phiếu. Việc tách, gộp cổ phiếu  được quy định trong các điều lệ công ty và do Đại hội cổ đông quyết định, nhưng trong thực tế thường thì Đại hội cổ đông thông qua chủ trương và ủy quyền cho Hội đồng quản trị lựa chọn thời điểm thích hợp để tiến hành việc tách hoặc gộp cổ phiếu.

Tách cổ phiếu làm tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành và làm giảm mệnh giá cổ phiếu tương ứng với tỷ lệ tách, vì vậy giá cổ phiếu trên thị trường cũng sẽ giảm tương ứng và giao dịch được thực hiện một cách dễ dàng hơn.

4.2. Cầm cố chứng khoán

Cầm cố chứng khoán là việc các tổ chức tín dụng hay ngân hàng thương mại cho trader vay tiền để đầu tư chứng khoán, dùng chính chứng khoán làm tài sản đảm bảo. Đây là một dạng quan hệ hợp đồng giữa bên cầm cố (người đầu tư) và bên nhận cầm cố (ngân hàng).

Bên cầm cố là thành viên lưu ký nhân danh chính mình hoặc được người đi vay uỷ quyền giao chứng khoán cho bên nhận cầm cố. Bên nhận cầm cố là thành viên lưu ký nhân danh chính mình hoặc được người cho vay uỷ quyền nhận cầm cố chứng khoán bên cầm cố.

Việc thực hiện cầm cố chứng khoán trên cơ sở hợp đồng pháp lý của 2 chủ thể tham gia, trong đó quy định rõ giá trị chứng khoán cầm cố, số tiền vay, lãi suất và thời hạn trả nợ cũng như phương thức xử lý chứng khoán cầm cố.

Tài khoản cầm cố phải tách biệt với tài khoản lưu ký và chứng khoán khác của bên cầm cố. Sau khi ghi vào tài khoản cầm cố chứng khoán, thì không được rút, chuyển khoản hoặc chuyển nhượng các chứng khoán trên tài khoản cầm cố trong thời gian cầm cố.

Cầm cố chứng khoán

Phần kết

Bài viết trên giúp bạn hiểu rõ hơn về cổ phiếu thưởng là gì cũng như bản chất của cổ phiếu thưởng như thế nào? Nếu còn bất cứ thắc mắc nào hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *